Friday, August 2, 2019

[Ngữ pháp N5] ~ が、~けど

By admin

Cấu trúc:
  • Chủ ngữ + は/ が + động từ thể thường/ thể ます + が/ けど、vế câu 2
  • Chủ ngữ + は/ が + tính từ -i (です) + が/ けど、vế câu 2
  • Chủ ngữ + は/ が + tính từ -na + だ/ です + が/ けど、vế câu 2
  • Chủ ngữ + は/ が + danh từ + だ/ です + が/ けど、vế câu 2
Ý nghĩa: “Tuy/ Mặc dù … nhưng…“. が/ けど dùng để nối hai vế câu có ý nghĩa trái ngược, tương phản nhau. Trong đó 「が」 trang trọng hơn còn 「けど」 dùng chủ yếu trong văn nói, hội thoại hàng ngày.
Ví dụ:
① まいにち にほんごを べんきょうしているが/ けど、じょうずになりません。
→ Tôi học tiếng Nhật hàng ngày mà vẫn không giỏi lên.
② このメロンはおおきいです、やすいです。
→ Quả dưa này to nhưng mà rẻ.
③ きょうは日曜日(にちようび)だけど、学校(がっこう)にいく。
→ Hôm nay là chủ nhật nhưng tôi vẫn đi học.
④ 田中さんはいつもげんきですが、きょうはしずかですね。/ 田中さんはいつもげんきだが/だけど、きょうはしずかだね。
→ Anh Tanaka lúc nào cũng đầy hứng khởi nhưng hôm nay lại yên lặng nhỉ.
⑤ わたしのへやはせまい(です)けど、かれのへやはひろいです。
→ Căn phòng của tôi hẹp nhưng phòng của anh ấy lại rộng.
⑥ 山田さんはかぜをひいています、しごとをやすみません。
→ Yamada bị cảm cúm nhưng không nghỉ làm.
* 「だけど」 có thể đứng đầu câu, mang nghĩa “tuy nhiên/ nhưng mà” và theo sau là câu diễn đạt ý tương phản lại với câu phía trước.
① 田中さんはいつもげんきだ。だけど、きょうはしずかだね。
→ Anh Tanaka lúc nào cũng đầy hứng khởi. Nhưng mà/ Tuy nhiên hôm nay lại yên lặng nhỉ.
② よくカラオケにい。だけど、歌(うた)は下手(へた)だ。
→ Tôi rất hay đi hát karaoke. Nhưng mà tôi hát không hay.
* が và けど còn được dùng trong mẫu câu mào đầu, khi chuẩn bị hỏi hay nhờ vả ai điều gì đó.
① すみません、郵便局(ゆうびんきょく)はどこですか。
→ Xin lỗi cho tôi hỏi bưu điện ở đâu ạ?
② しつもんがあります が/ けど、…
→ Tôi muốn hỏi chút…/ Cho tôi hỏi chút…
③ とうきょうえきまで いきたいですが/ですけど、なんばんせんのでんしゃですか。
→ Tôi muốn đi tới ga Tokyo thì phải lên tàu ở đường số mấy?